Hoàn cảnh sáng tác – Văn mẫu tổng hợp
Image about: Lắp ghép ngữ cảnh – Văn mẫu tổng hợp
Video về: Soạn Văn – Văn mẫu tổng hợp
Ngữ cảnh Sáng tác Wiki – Văn mẫu tổng hợp
Soạn bài Ngữ cảnh - Văn mẫu tổng hợp -
Lắp ráp ngữ cảnh
I. Khái niệm
1. Ví dụ
– Buổi chiều. Một buổi chiều êm đềm như một khúc hát ru, vang vọng tiếng ếch nhái trên cánh đồng được gió đưa nhè nhẹ. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi lặng lẽ bên bức tranh sơn mài đen; Đôi mắt em dần tối lại và nỗi buồn của buổi chiều làng thấm vào tâm hồn thơ ngây của em: Liên không hiểu sao lòng em cứ gần đến giờ cuối cùng của ngày lại chất chứa một nỗi buồn.
– Cô soi đèn cho cô Liên được không?
Nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời:
– Thư giản một ít. Tôi sẽ ngồi đây với chị tôi để đuổi muỗi.
-> Giải thích:
– Bối cảnh là buổi chiều trên một con phố nghèo ở Cẩm Giàng, Hải Dương.
– Xuất hiện 2 tấm biển: Liên và An.
– Những từ ngữ miêu tả buổi chiều: buổi chiều êm đềm như một khúc hát ru, tiếng ếch nhái kêu, tiếng muỗi vo ve, bóng tối dần bao trùm.
– Đây là vì ngoại cảnh khiến tâm hồn sầu muộn.
– Hai chị em đối thoại với nhau, đối đáp của Ana và Liena diễn ra trong bối cảnh phố huyện và thời gian buổi chiều. Và chính không gian, thời gian này đã làm cho câu “Em thắp đèn cho chị Liên” thêm cụ thể.
-> Họ gọi đó là bối cảnh.
2. Khái niệm ngữ cảnh:
– Ngữ cảnh là những yếu tố thực tế mang tính ngữ cảnh giúp câu văn cụ thể hơn để người đọc, người nghe hiểu đầy đủ, chính xác thông tin. Nói cách khác, người đọc dễ dàng xác định được đối tượng giao tiếp, nội dung giao tiếp, thời gian, không gian cụ thể.
II. Yếu tố ngữ cảnh.
1. Giao tiếp của nhân vật.
Một người giao tiếp bao gồm một người nói (viết) và một người nghe (đọc).
– Một người nói, một người nghe, đó gọi là đối thoại đôi.
– Nhiều người thay phiên nhau nói hoặc trao đổi với nhau.
2. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ.
– Bối cảnh giao tiếp rộng: xã hội, lịch sử, văn hóa, địa lý…
– Bối cảnh giao tiếp hẹp: là bối cảnh không gian – thời gian cụ thể.
Hiện thực đang được nói đến là những sự kiện, diễn biến trong truyện mà nhân vật phải trải qua.
– Chẳng hạn, truyện ngắn Chiếc lược ngà có bối cảnh rộng lớn là cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước; bối cảnh hẹp là nhà bé Thu; Sự thật là Sáu đã về an nghỉ vì chiến tranh, trên mặt có vết sẹo nên con gái ông không nhận cha, làm mọi cách mà không nhận cha…
3. Bối cảnh:
– Bao gồm tất cả các ngôn ngữ có trong văn bản, cả nói và viết.
III. Vai trò của ngữ cảnh.
– Đối với người viết: ngữ cảnh là cơ sở để dùng từ, đặt câu.
Đối với người đọc: ngữ cảnh là cơ sở để hiểu thông tin cụ thể và chính xác.
IV. Luyện tập
1. Phân tích hoàn cảnh ra đời của hai câu thơ Tự tình của Hồ Xuân Hương.
“Tiếng vọng trồng cây đêm khuya
Hồng trần nước ngọt”
2. Phân tích hoàn cảnh ra đời bài Thương Vợ của Trần Tế Xương?
[box type=”note” align=”” class=”” width=””]
Lắp ráp ngữ cảnh
I. Khái niệm
1. Ví dụ
– Buổi chiều. Một buổi chiều êm đềm như một khúc hát ru, vang vọng tiếng ếch nhái trên cánh đồng được gió đưa nhè nhẹ. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi lặng lẽ bên bức tranh sơn mài đen; Đôi mắt em dần tối lại và nỗi buồn của buổi chiều làng thấm vào tâm hồn thơ ngây của em: Liên không hiểu sao lòng em cứ gần đến giờ cuối cùng của ngày lại chất chứa một nỗi buồn.
– Anh có thể soi sáng cho chị Liên được không?
Nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời:
– Thư giản một ít. Tôi sẽ ngồi đây với chị tôi để đuổi muỗi.
-> Giải thích:
– Bối cảnh là buổi chiều trên một con phố nghèo ở Cẩm Giàng, Hải Dương.
– Xuất hiện 2 tấm biển: Liên và An.
– Những từ ngữ miêu tả buổi chiều: buổi chiều êm đềm như một khúc hát ru, tiếng ếch nhái kêu, tiếng muỗi vo ve, bóng tối dần bao trùm.
– Đây là vì ngoại cảnh khiến tâm hồn sầu muộn.
– Hai chị em đối thoại với nhau, đối đáp của Ana và Liena diễn ra trong bối cảnh phố huyện và thời gian buổi chiều. Và chính không gian, thời gian này đã làm cho câu “Em thắp đèn cho chị Liên” thêm cụ thể.
-> Họ gọi đó là bối cảnh.
2. Khái niệm ngữ cảnh:
– Ngữ cảnh là những yếu tố thực tế mang tính ngữ cảnh giúp câu văn cụ thể hơn để người đọc, người nghe hiểu đầy đủ, chính xác thông tin. Nói cách khác, người đọc dễ dàng xác định được đối tượng giao tiếp, nội dung giao tiếp, thời gian, không gian cụ thể.
II. Yếu tố ngữ cảnh.
1. Giao tiếp của nhân vật.
Một người giao tiếp bao gồm một người nói (viết) và một người nghe (đọc).
– Một người nói, một người nghe, đó gọi là đối thoại đôi.
– Nhiều người thay phiên nhau nói hoặc trao đổi với nhau.
2. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ.
– Bối cảnh giao tiếp rộng: bối cảnh xã hội, lịch sử, văn hóa, địa lý…
– Bối cảnh giao tiếp hẹp: là bối cảnh không gian – thời gian cụ thể.
Hiện thực đang được nói đến là những sự kiện, diễn biến trong truyện mà nhân vật phải trải qua.
– Chẳng hạn, truyện ngắn Chiếc lược ngà có bối cảnh rộng lớn là cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước; bối cảnh hẹp là nhà bé Thu; Sự thật là ông Sáu về an nghỉ vì chiến tranh, trên mặt có sẹo nên con gái ông không nhận cha, làm mọi cách mà không nhận cha…
3. Bối cảnh:
– Bao gồm tất cả các ngôn ngữ có trong văn bản, cả nói và viết.
III. Vai trò của ngữ cảnh.
– Đối với người viết: ngữ cảnh là cơ sở để dùng từ, đặt câu.
Đối với người đọc: ngữ cảnh là cơ sở để hiểu thông tin cụ thể và chính xác.
IV. Luyện tập
1. Phân tích hoàn cảnh ra đời của hai câu thơ Tự tình của Hồ Xuân Hương.
“Tiếng vọng trồng cây đêm khuya
Hồng trần nước ngọt”
2. Phân tích hoàn cảnh ra đời bài thơ Thương Vợ của Trần Tế Xương?
[/box]
#Viết #bài viết #Bối cảnh #bối cảnh #Văn bản #mẫu #tổng hợp #
#Viết #bài viết #Bối cảnh #bối cảnh #Văn bản #mẫu #tổng hợp #
[rule_1_plain]